THÔNG TƯ Số: 18/2013/TT-BGTVT về Vận Tải Đường Bộ

THÔNG TƯ Số: 18/2013/TT-BGTVT về Vận Tải Đường Bộ

THÔNG TƯ Số: 18/2013/TT-BGTVT về Vận Tải Đường Bộ

THÔNG TƯ Số: 18/2013/TT-BGTVT về Vận Tải Đường Bộ

THÔNG TƯ Số: 18/2013/TT-BGTVT về Vận Tải Đường Bộ
THÔNG TƯ Số: 18/2013/TT-BGTVT về Vận Tải Đường Bộ
L26-28 Tân Vĩnh, Phường 6, Quận 4, TP Hồ Chí Minh
0919.47.63.63
PHÁP LUẬT
THÔNG TƯ Số: 18/2013/TT-BGTVT về Vận Tải Đường Bộ

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 18/2013/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Vận tải,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

2. Quy định về trạm dừng nghỉ đường bộ thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý; tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc có liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hành trình chạy xe được xác định bởi bến xe đi, bến xe đến, các tuyến đường bộ, các điểm đón, trả khách, trạm dừng nghỉ (nếu có) mà phương tiện đi qua.

2. Thời gian biểu chạy xe là tổng hợp các thời điểm tương ứng với từng vị trí của xe trên hành trình chạy xe.

3. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp hành trình và thời gian biểu chạy xe của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian nhất định.

4. Lịch xe xuất bến là trình tự thời điểm xuất bến của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian tại một bến xe.

5. Điểm đón, trả khách là công trình đường bộ trên hành trình chạy xe dành cho xe ô tô vận chuyển hành khách theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Điểm dừng xe buýt là công trình đường bộ được thiết kế và công bố cho xe buýt dừng để đón, trả hành khách theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

7. Bến xe khách là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng.

8. Bến xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa nhận, trả hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng hoá.

9. Bãi đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để đỗ các phương tiện giao thông đường bộ.

10. Dịch vụ trông, giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông giữ xe và được trả phí.

11. Đại lý vận tải hàng hóa là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được người kinh doanh vận tải hoặc chủ hàng ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải.

12. Đại lý bán vé là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải ủy quyền bán vé cho hành khách.

13. Dịch vụ thu gom hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thực hiện việc thu gom hàng hóa đến một địa điểm nhất định theo yêu cầu của người kinh doanh vận tải hoặc chủ hàng.

14. Dịch vụ chuyển tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để vận chuyển người hoặc hàng hóa trên một chặng của hành trình nhất định.

15. Dịch vụ kho hàng là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện việc cho đơn vị kinh doanh vận tải hoặc người có hàng thuê kho thuộc quyền sử dụng của mình để chứa hàng hóa.

16. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cứu hộ phương tiện khi phương tiện giao thông đường bộ bị tai nạn hoặc gặp sự cố kỹ thuật trên đường.

17. Đơn vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Chương II

KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

 

Chương III

KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG XE Ô TÔ

Điều 49. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá

1. Niêm yết tên, số điện thoại đơn vị kinh doanh vận tải; tự trọng của xe và tải trọng được phép chở ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái.

2. Xe vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG - TEN - NƠ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này.

Điều 50. Hợp đồng vận tải, giấy vận tải

1. Hợp đồng vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; loại và khối lượng hàng hóa; hành trình; địa chỉ và thời gian giao hàng, nhận hàng; giá cước vận tải; hình thức thanh toán; các điều khoản thỏa thuận khi giao hàng, bồi thường, giao nhận giấy tờ liên quan đến hàng hóa và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình vận tải.

2. Giấy vận tải:

a) Giấy vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình; số hợp đồng (nếu có), ngày tháng ký; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải;

b) Giấy vận tải do đơn vị kinh doanh vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào giấy vận tải;

c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải.

Điều 51. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để xác nhận và quản lý, theo dõi. Nội dung thông báo gồm:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của đơn vị kinh doanh vận tải;

b) Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hình thức kinh doanh vận tải hàng hoá;

c) Số lượng phương tiện, loại phương tiện, niên hạn sử dụng.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm phổ biến cho lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức bốc xếp và vận chuyển hàng hóa quá tải trọng theo thiết kế của phương tiện; chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị vận chuyển hàng hóa quá tải trọng cho phép.

Điều 52. Quy định đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ

1. Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

2. Có Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này; mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

1.Yêu cầu đối với bãi đỗ xe:

a) Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;

b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.

2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe:

a) Dịch vụ trông giữ phương tiện;

b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;

c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe:

a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;

b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;

c) Phải bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;

d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

e) Thu tiền trông giữ xe, cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định;

g) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.

4. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc lái xe tại bãi đỗ xe:

a) Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;

b) Có quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;

c) Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

1. Yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng:

TT

Tiêu chí

Đơn vị tính

Yêu cầu

1

Tổng diện tích (tối thiểu)

m2

2.000

2

Diện tích kho hàng kín tối thiểu

m2

500

3

Trang thiết bị bốc, xếp bằng cơ giới

 

4

Diện tích đỗ xe (tối thiểu)

m2

800

5

Văn phòng làm việc và các công trình phụ trợ (tối thiểu)

-

2 – 4 % Tổng diện tích bến

6

Đường xe ra, vào

-

Riêng biệt hoặc chung

7

Hệ thống thoát nước

-

Có hệ thống tiêu thoát nước bảo đảm không ứ đọng nước

8

Hệ thống cứu hoả

-

Theo quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy

2. Nội dung kinh doanh bến xe hàng:

a) Dịch vụ xếp, dỡ, đóng gói và bảo quản hàng hoá;

b) Dịch vụ trông giữ xe;

c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý, kinh doanh bến xe hàng:

a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe;

b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;

c) Phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hoá trong thời gian đơn vị cung ứng dịch vụ;

d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

e) Thu tiền trông giữ xe, cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định;

g) Có quyền từ chối phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe.

4. Thẩm quyền công bố:

Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố đưa bến xe hàng vào khai thác.

Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền công bố.

5. Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác bao gồm:

a) Giấy đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư này;

b) Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến xe hàng;

c) Biên bản nghiệm thu các tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng;

d) Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền.

6. Quy trình xử lý hồ sơ:

a) Đơn vị kinh doanh bến xe hàng nộp 01 (một) bộ Hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải tại địa phương nơi có bến xe hàng được đề nghị công bố;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến đơn vị kinh doanh bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ;

c) Chậm nhất trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công bố đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và ra quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. Quyết định công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này và được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý;

d) Trường hợp bến xe không đáp ứng đúng các tiêu chí yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng thì cơ quan kiểm tra phải ghi rõ nội dung không đáp ứng và thông báo bằng văn bản với đơn vị khai thác bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra;

c) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu điện.

Điều 55. Đại lý bán vé

 

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ

1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4. Chịu sự quản lý chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 59. Tổng cục Đường bộ Việt Nam

1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.

2. Lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành chương trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

4. Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu.

5. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Sở Giao thông vận tải các địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.

6. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô.

7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Sở Giao thông vận tải

1. Quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm quyền.

2. Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc công bố tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.

3. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt:

a) Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng, đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương; quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn địa phương;

b) Các chính sách ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;

c) Định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.

4. Quyết định mở, ngừng hoạt động, bổ sung, thay thế xe, điều chỉnh hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt.

6. Quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác.

7. Trực tiếp quản lý các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh và các tuyến xe buýt.

8. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.

9. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

10. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trên địa bàn.

11. Quản lý, cấp, đổi các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.

12. Chỉ đạo, giám sát công tác tập huấn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông cho lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe do các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương tổ chức.

13. Công bố đưa vào khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 61. Chế độ báo cáo

1. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, đơn vị kinh doanh vận tải phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải của tháng trước về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục 25 của Thông tư này. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này.

2. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Giao thông vận tải báo cáo hoạt động vận tải của địa phương về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 02 hàng năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư này.

Điều 62. Kiểm tra hoạt động vận tải bằng xe ô tô

Các cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Điều 63. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.

2. Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, Thông tư số 24/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

3. Sổ nhật trình được cấp theo quy định của Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô được sử dụng đến hết thời hạn được ghi nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm 2013.

Điều 64. Trách nhiệm thi hành

1.Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trong ngành giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc theo dõi thực hiện các quy định của Thông tư này.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 64;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, VTải.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

TIN TỨC - SỰ KIỆN

VẬN TẢI HÀNG HÓA BẮC NAM

Dịch vụ vận tải hàng hóa bắc nam HIỆN NAY DỊCH VỤ VẬN TẢI BẮC NAM TRUNG CHUYỂN MỖI NGÀY VỚI LƯỢNG HÀNG VÔ CÙNG LỚN. ĐỂ ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐÓ CHÚNG TÔI XIN ĐƯA RA DỊCH VỤ TRUNG CHUYỂN HÀNG BẮC NAM. MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ: CÔNG...
VIDEO CLIP
Gọi điện
SMS
Chỉ đường